Chào mừng cả nhà đến với tiengtrungtainha.com trong chuyên mục luyện đọc đoạn văn TIẾNG TRUNG. Trong bài này, chúng ta sẽ cùng học đoạn văn “Cách đối diện với vấn đề” bằng tiếng Trung. Nội dung chính của bài đọc bao gồm :
+ Từ vựng về chủ đề giải quyết vấn đề
+ Ngữ pháp về câu chữ “被 bèi”
+ Ngữ pháp về cấu trúc “只有 zhǐyǒu …… 才 cái ……”
Đây đều là từ vựng và ngữ pháp trọng điểm nằm trong cấp độ HSK 3 và thường gặp trong bài thi HSK 3 nên các bạn hãy tập trung theo dõi nhé !
Audio của đoạn văn :
|
Chữ hán không có phiên âm : 年轻人遇到难题,常常很着急,不知道怎么办。其实,不同的问题有不同的解决办法。有些问题看上去很难,但是做起来非常简单,所以得试着做做。有些问题看上去虽然简单,但是解决起来难极了。所以只有真正做事情的时候,才能了解有多难。不过,我们一定要相信:多么难的问题,都会被解决的。 1, 年轻人遇到难题时应该怎么办? 2, 我们在解决问题时要相信什么? |
Chữ hán có phiên âm : 年轻人遇到难题,常常很着急(zháojí),不知道怎么办。其实,不同的问题有不同的解决办法。有些问题看上去很难,但是做起来非常简单,所以得 (děi) 试着做做。有些问题看上去虽然简单,但是解决起来难极了。所以只有真正做事情的时候,才能了解(liǎojiě)有多难。不过,我们一定要相信:多么难的问题,都会被解决的。 1, 年轻人遇到难题时应该怎么办? 2, 我们在解决问题时要相信什么? |
Ý nghĩa : Khi người trẻ gặp khó khăn, họ thường lo lắng và không biết phải làm gì. Thực ra, mỗi vấn đề khác nhau đều có cách giải quyết khác nhau. Có những vấn đề trông có vẻ rất khó, nhưng khi làm thì lại rất đơn giản, vì vậy cần phải thử làm mới biết được. Cũng có những vấn đề nhìn qua tuy đơn giản, nhưng giải quyết lại cực kỳ khó khăn. Vì thế, chỉ khi thực sự bắt tay vào làm mới hiểu được mức độ khó ra sao. Tuy nhiên, chúng ta nhất định phải tin rằng: dù vấn đề có khó khăn đến đâu, rồi cũng sẽ có cách giải quyết. 1, Khi người trẻ gặp khó khăn thì nên làm gì? 2, Khi chúng ta giải quyết vấn đề thì phải tin điều gì? |
Từ vựng quan trọng :
如何 Đại từ nghi vấn (h3) Làm thế nào | 面对 Động từ (h3) Đối diện, đối mặt |
难题 Danh từ (h2) Vấn đề khó | 年轻人 Danh từ (h5) Giới trẻ, người trẻ |
遇到 Động từ (h4) Gặp phải | 着急 (zháojí) Tính từ (h4) Lo lắng, sốt ruột |
不同 Tính (h2) Khác nhau | 解决办法 Cụm danh từ (h3) Cách giải quyết |
看上去 Cụm từ (h3) Trông có vẻ | 简单 Tính từ (h3) Đơn giản |
真正 Tính từ (h2) Thực sự | 不过 Liên từ (h2) Nhưng mà |
相信 Động từ (h2) Tin tưởng, tin | 被 Giới từ (h3) Bị, được |
Ngữ pháp quan trọng :
Câu bị động sử dụng giới từ “被 bèi”
Câu bị động là dạng câu nhấn mạnh đối tượng chịu sự tác động của hành động, đối tượng chịu tác động đó chính là chủ ngữ trong câu. Theo cấu trúc dưới đây :
Chủ ngữ + 被 bèi + tân ngữ + động từ + thành phần khác
Trong câu bị động, ngoài giới từ 被 ra còn có thể dung giới từ 叫 và 让, cả 3 từ này đều được dịch là “bị, được”. Nhưng nếu câu bị động không đưa ra chủ thể của hành động thì chỉ được dùng 被, tức từ 被 được sử dụng phổ biến nhất trong dạng câu bị động.
Ví dụ 1
我的手机被偷了。
Tā de shǒujī bèi tōu le.
Điện thoại của anh ấy bị trộm mất rồi.
Ví dụ 2
她的意见被忽视了。
Tā de yìjiàn bèi hūshì le.
Ý kiến của cô ấy bị phớt lờ rồi.
Ví dụ 3
这部电影让很多人喜欢。
Zhè bù diànyǐng ràng hěn duō rén xǐhuān.
Bộ phim này được rất nhiều người thích.
Ví dụ 4
妈妈做的饺子让孩子吃光了。
Māma zuò de jiǎozi ràng háizi chī guāngle.
Sủi cảo mà mẹ làm được đứa trẻ ăn hết rồi.
Phó từ, từ phủ định và động từ năng nguyện sẽ được đặt trước “被 bèi”, khá tương đồng với tiếng Việt
Ví dụ 5
问题还没有被解决呢。
Wèntí hái méiyǒu bèi jiějué ne.
Vấn đề vẫn chưa được giải quyết đâu.
Ví dụ 6
下个月他会被妈妈送到美国。
Xià gè yuè tā huì bèi māma sòng dào Měiguó.
Tháng sau anh ấy sẽ được mẹ đưa đến Mỹ.
Ví dụ 7
我们经常被别人认错。
Wǒmen jīngcháng bèi biérén rèncuò.
Chúng tôi thường bị người khác nhận nhầm.
Cấu trúc “只有 zhǐyǒu …… 才 cái ……”
Nghĩa là “chỉ khi … thì mới …”, để diễn đạt điều kiện cần thiết. Cấu trúc này nhằm nhấn mạnh rằng một điều kiện nào đó phải được thỏa mãn thì một kết quả hoặc hành động mới xảy ra.
Ví dụ 1
只有写完作业,才能看电视。
Zhǐyǒu xiě wán zuòyè, cái néng kàn diànshì.
Chỉ khi hoàn thành bài tập, thì mới có thể xem tivi.
Ví dụ 2
只有妈妈做的菜,她才爱吃。
Zhǐyǒu māma zuò de cài, tā cái ài chī.
Chỉ có món ăn do mẹ làm, cô ấy mới thích ăn.
Ví dụ 3
看来只有爱,才能让人有变化。
Kàn lái zhǐ yǒu ài, cái néng ràng rén yǒu biànhuà.
Xem ra chỉ có tình yêu, mới có thể khiến con người thay đổi.
Bài đọc “Cách đối diện với vấn đề” cấp độ HSK 3 đến đây là kết thúc. Các bạn hãy mở tiếp các bài luyện đọc khác trên website để học thêm nhé !